Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt hơn 32 tỷ USD
- Huyệt vị
- 06:06 - 01/08/2022
Theo đó trong 7 tháng vừa qua, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng NLTS ước đạt khoảng 58,3 tỷ USD, tăng 7,2% so với 7 tháng năm 2021; trong đó xuất khẩu (XK) đạt khoảng 32,3 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu (NK) ước khoảng 26,0 tỷ USD, tăng 1,6%; xuất siêu gần 6,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 7, kim ngạch XK ước khoảng 4,8 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng 7/2021, giảm 2,0% so với tháng 6/2022; trong đó, giá trị XK nhóm nông sản chính gần 2,0 tỷ USD, lâm sản chính ước trên 1,4 tỷ USD, thủy sản đạt 965 triệu USD và chăn nuôi đạt 42,1 triệu USD,…
Tính chung 7 tháng đầu năm, kim ngạch XK nông lâm thủy sản ước gần 32,3 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK nhóm nông sản chính đạt 13,3 tỷ USD, tăng 8,4%; lâm sản chính đạt trên 10,4 tỷ USD, tăng 1,3%; thủy sản ước đạt gần 6,7 tỷ USD, tăng 34,2%; chăn nuôi ước đạt 225,6 triệu USD, giảm 11,6%; XK đầu vào sản xuất gần 1,7 tỷ USD, tăng 66,7%.
7 tháng đầu năm, đã có 4 sản phẩm/nhóm sản phẩm có giá trị XK đạt trên 2 tỷ USD (cà phê, gạo, tôm, sản phẩm gỗ). Nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn so với cùng kỳ, như: Giá trị xuất khẩu cà phê đạt trên 2,6 tỷ USD (tăng 46,2%); cao su đạt trên 1,6 tỷ USD (tăng 7,0%); gạo trên 2 tỷ USD (tăng 9,0%); hồ tiêu khoảng 661 triệu USD (tăng 11,7%); sắn và sản phẩm sắn đạt 904 triệu USD (tăng 32,1%), cá tra đạt khoảng 1,6 tỷ USD (tăng 83,6%), tôm đạt trên 2,7 tỷ USD (tăng 26,2%), gỗ và sản phẩm gỗ đạt trên 9,7 tỷ USD (tăng 1,2%); mây, tre, cói thảm đạt 538 triệu USD (tăng 3,1%), phân bón các loại đạt 848 triệu USD (gấp 3,2 lần).
Những mặt hàng giảm gồm: Nhóm hàng rau quả đạt trên 1,9 tỷ USD (giảm 16,1%), hạt điều ước đạt gần 1,8 tỷ USD (giảm 10,4%), sản phẩm chăn nuôi đạt 225,6 triệu USD (giảm 11,6%); dù giá trị XK nhóm gỗ và SP gỗ tăng 1,2% nhưng giá trị XK của sản phẩm gỗ lại giảm 6,9% với giá trị trên 6,9 tỷ USD.
Về thị trường xuất khẩu trong 7 tháng, ước giá trị XK nông, lâm, thủy sản của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á (chiếm 42,4% thị phần), châu Mỹ (29,3%), châu Âu (11,9%), châu Đại Dương (1,7%) và châu Phi (1,6%). Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất, đạt gần 8,7 tỷ USD (chiếm 26,8% thị phần); đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc trên 5,7 tỷ USD (chiếm 17,8% thị phần); thứ 3 là thị trường Nhật Bản với giá trị XK đạt trên 2,3 tỷ USD (chiếm 7,2%); thứ tư là thị trường Hàn Quốc với giá trị XK đạt trên 1,5 tỷ USD (chiếm 4,7%).
Tính chung 7 tháng, kim ngạch NK các mặt hàng NLTS ước trên 26,0 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, giá trị NK các mặt hàng nông sản chính ước đạt trên 16 tỷ USD, giảm 0,6%; nhóm hàng thủy sản ước trên 1,5 tỷ USD, tăng 27,9%; nhóm lâm sản chính gần 1,9 tỷ USD, tăng 0,5%; nhóm sản phẩm chăn nuôi khoảng 1,9 tỷ USD, giảm 11,6%; nhóm đầu vào sản xuất ước gần 4,7 tỷ USD, tăng 9,4%.
Khu vực châu Á chiếm 32,5% thị phần XK sang Việt Nam, thứ 2 là Châu Mỹ chiếm 25,9%, Châu Đại dương chiếm 5,4%, Châu Âu chiếm 4,2% và Châu Phi chiếm 3,3%. Argentina, Trung Quốc và Mỹ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2022, với thị phần trong tổng giá trị nhập khẩu ước đạt lần lượt là 9,1% (giá trị nhập khẩu tăng 20%), 8,7% ( tăng 21,5%) và 8,2% ( giảm 10,3%).