Tuổi nghỉ hưu đối với quân nhân: Nam sẽ là 57 tuổi vào năm 2028; nữ 55 tuổi vào năm 2035
- Bài thuốc hay
- 21:22 - 08/04/2021
Dự thảo Thông tư này hướng dẫn chi tiết điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu (Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Đối tượng áp dụng gồm: 1- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (người lao động). 2- Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 3 tháng đối với nam và đủ 50 tuổi 4 tháng đối với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với nam cho đến khi đủ 57 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 55 tuổi vào năm 2035.
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu
Việc nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu hướng dẫn tại thời điểm nghỉ hưu, gồm:
a- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
c- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Ngoài ra, dự thảo cũng quy định cụ thể về lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động.
Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng.