Quảng Nam: Thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng khoảng 1,57 lần
- Dược liệu
- 22:25 - 10/10/2020
Cụ thể, hộ nghèo trên địa bàn 6 huyện nghèo theo Quyết định số 275/QĐ-TTg còn 14.289 hộ nghèo, tỷ lệ 32,37%, giảm 22,68% so với năm 2015, bình quân giảm 5,67%/năm; vượt mục tiêu đề ra (giảm bình quân 4%/năm). Hộ nghèo của 74 xã nghèo còn 15.225 hộ, tỷ lệ 23,68%, giảm 22,05% so với năm 2015, bình quân giảm 5,51%/năm.
Trong đó, 66 xã nghèo thuộc Chương trình 135 còn 14.346 hộ, tỷ lệ 33,01%, giảm 28,90% so với năm 2015, bình quân giảm 7,22%/năm, đạt vượt mục tiêu đề ra (bình quân 4%/năm); 8 xã đặc biệt khó khăn vũng bãi ngang ven biển (xã 257) còn 879 hộ, tỷ lệ 4,22%, giảm 8,47% so với năm 2015, bình quân giảm 2,12%/năm, chưa đạt mục tiêu đề ra (giảm bình quân 4%/năm). Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số, đến cuối năm 2019 còn 41,12% (14.096 hộ nghèo/34.276 hộ dân tộc thiểu số), giảm 27,35% so cuối năm 2015, bình quân giảm 6,84%/năm, đạt vượt mục tiêu đề ra của Chương trình (giảm từ 3-4%/năm).
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2019, toàn tỉnh còn 10.922 hộ cận nghèo, tỷ lệ 2,58%; giảm 3,62% so với năm 2015, bình quân giảm 0,91%/năm. Tính đến cuối năm 2019, thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng khoảng 1,45 lần và dự kiến cuối năm 2020 đạt khoản 1,57 lần so với đầu kỳ (năm 2015 làm năm gốc), đạt so mục tiêu tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ (1,5 lần).
Đến cuối năm 2019, toàn tỉnh còn 6 huyện nghèo, chưa có huyện thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn. Còn 8 xã nghèo ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg, giảm 11 xã ĐBKK so với năm 2016 (19 xã); còn 63 xã ĐBKK vùng dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 phê duyệt tại Quyết định số 900/QĐ-TTg, giảm 03 xã; còn 19 thôn nghèo ĐBKK vùng dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135, giảm 21 thôn.
Về kết quả thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, đến nay, có 68/68 xã, thị trấn của 6 huyện nghèo có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, chiếm tỷ lệ 100%, đạt mục tiêu đề ra đến năm 2020 (từ 80% - 90%). 100% số xã có trạm y tế xã phục vụ khám chữa bệnh ban đầu; 100% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đạt mục tiêu đề ra (từ 80% - 90%).
Đến nay tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn các huyện nghèo được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 80% (đầu năm 2019 là 78,85%), đạt mục tiêu đề ra (75% hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh). Về tỷ lệ xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân, hiện nay, trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo đều có mạng lưới giáo dục đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân, đạt mục tiêu đề ra (100%).
Một số chỉ tiêu khác đã đạt được như: 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động; 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo, cận nghèo.