THỨ SÁU, NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2024 03:13

Sa thải lao động vì đã tìm được người thay thế có đúng không?

 

Tôi là Hoàng Minh Nguyệt (32 tuổi), tôi đang làm việc tại một công ty sản xuất sắt thép và có ký hợp đồng lao động 3 năm. Tôi mang thai và theo yêu cầu của bác sĩ nên tôi xin công ty tạm hoãn công việc để dưỡng thai cho tốt. Sau khi hết thời hạn xin nghỉ tôi quay lại làm việc nhưng công ty không nhận và đã sa thải tôi vì tìm được người thay thế tôi trong thời gian tạm hoãn. Tôi muốn hỏi như thế có đúng không? Tôi có đóng bảo hiểm xã hội 24 tháng, tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Tôi xin cảm ơn luật sư tư vấn luật lao động. 

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Ban biên tập Hợp tác xã Luật Đống Đa – Tổng đài tư vấn luật 19006511. Để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn luật như sau:

Luật sư tư vấn luật lao động trả lời:

1. Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bị sa thải vì có người thay thế trong thời gian tạm hoãn có đúng không?

Căn cứ quy định Điều 32, Điều 156,  Bộ luật Lao động 2012, lao động nữ mang thai, nếu có xác nhận của cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh việc làm việc gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc tạm hoãn thựchiện hợp đồng lao động. Bạn đang mang thai và có yêu cầu của bác sĩ phải nghỉ làm để bảo vệ sức khỏe. Bởi vậy, bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định trên.

Theo quy định Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng, người sử dụng lao động nhận lại người lao động theo như sau:

“Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”

Bởi vậy, sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, công ty bạn phải nhận bạn trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày với công việc trước khi bạn xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc công việc khác do các bên thỏa thuận.

Về việc sa thải, công ty bạn chỉ sa thải bạn nếu bạn thuộc các trường hợp quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, khi người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc trong phạm vi công việc hoặc bị xử lý kỉ luật kéo dài hoặc tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm không có lý do chính đáng. Do vậy, việc công ty không nhận lại bạn làm việc và sa thải bạn sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng là không đúng.

2. Đóng bảo hiểm xã hội 24 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Thứ nhất, căn cứ tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Khi tham gia bảo hiểm xã hội 24 tháng, bạn sẽ được hưởng các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là hai loại bảo hiểm riêng biệt, không đồng thời khi đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu bạn có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 24 tháng, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Vậy, để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Khi hồ sơ hợp lệ và bạn đủ các điều kiện theo quy định trên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp.

Nếu bạn chỉ tham gia bảo hiểm xã hội trong 24 tháng mà không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp.

Hy vọng rằng sự tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi sẽ giúp giải quyết những vướng mắc hiện tại của bạn. Mọi thắc mắc cần tư vấn pháp luật lao động, quý khách vui lòng liên hệ qua điện thoại đến TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT VOV.vn 19006511 (Tư vấn miễn phí qua hoặc liên hệ trực tiếp tới email của công ty để được tư vấn miễn phí qua email.

Thạc sĩ, Luật sư VŨ HỒNG HOA- Hợp tác xã Luật Đống Đa

CÙNG CHUYÊN MỤC
Xem theo ngày
Tin nên đọc
Báo dân sinh
Báo dân sinh
Báo dân sinh