THỨ SÁU, NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2024 09:25

Quy định về tiền lương và trợ cấp thôi việc người sử dụng lao động và người lao động cần biết

1. Tiền lương trả người lao động đi làm việc tháng có 27 ngày

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị  định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ thì tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ. Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật do doanh nghiệp lựa chọn.

2. Tiền lương người quản lý chuyên trách không phải là đại diện phần vốn nhà nước

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị  định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ và Điều 14, 15 Thông tư số 28/2016/TT- BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội thì tiền lương của người quản lý chuyên trách không phải là đại diện phần vốn nhà nước do doanh nghiệp quyết định, được trên cơ sở vị trí công việc, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của các chức danh tượng tự trên thị trường và tiền lương của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

  

TK: Trần Huyền

TK: Trần Huyền

3.  Thời gian để tính trả trợ cấp thôi việc

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động (không loại trừ người lao động là người nước ngoài), trừ các trường hợp sau:

+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.iền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

- Trường hợp người lao động là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định nêu trên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc không bao gồm thời gian doanh nghiệp thuê lại người lao động từ bên thứ 3.

- Cách tính làm tròn thời gian để tính trả trợ cấp thôi việc

Thời gian thử việc được tính là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trợ cấp thôi việc; thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

- Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Bảo Ngọc

Báo dân sinh
Báo dân sinh
Báo dân sinh