Ô tô 7 chỗ tầm giá hơn 1 tỷ đồng, chọn xe nào?
- Huyệt vị
- 13:27 - 05/12/2018
SUV đang là phân khúc phát triển nóng nhất cùng với đó các hãng cũng đang đầu tư để tung ra rất nhiều quân bài chất lượng trong phân khúc này. Đáng kể nhất trong tầm giá trên dưới 1 tỷ đồng có thể kể đến những cái tên nổi bật như Honda CR-V Turbo, Toyota Fortuner mới và Hyundai SantaFe.
Honda CR-V Turbo
Mẫu xe tốn nhiều giấy mực nhất trong năm 2018 có lẽ là mẫu CUV/SUV của Honda. Honda CR-V nhận được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng khi đươc nâng cấp mạnh mẽ. Xe thay đổi kiểu dáng từ 5 chỗ lên 7 chỗ đồng thời được trang bị động cơ tăng áp (Turbo) mạnh mẽ. Đây cũng là lần đầu tiên mẫu xe này được trang bị động cơ tăng áp.
Động cơ tăng áp này kết hợp cùng hộp số vô cấp CVT giúp xe có sức mạnh tới 188 mã lực. Động cơ này được Honda cho biết mạnh tương đương động cơ hút khí tự nhiên có dung tích 2.5L. Việc sử dụng động cơ dung tích nhỏ được cho là phù hợp với cung đường đô thị nhưng cũng khiến một số người hoài nghi bởi xác xe khá lớn nhưng lại mang trong mình một "trái tim" không quá mạnh mẽ.
Ngoài việc được nâng cấp mạnh mẽ, Honda CR-V cũng được quan tâm bởi giá bán của mẫu xe này liên tục được điều chỉnh. Ấn định mức giá đầu tiên khoảng hơn 1,3 tỷ đồng do phải chịu thuế nhập khẩu tới 30% nhưng ngay sau đó mẫu xe này được giảm mạnh tới gần 200 triêu đồng sau khi được miễn thuế. Lần lượt sau đó mẫu CUV/SUV này được điều chỉnh tăng nhẹ 5 - 10 triệu đồng sau thời gian ổn định nguồn nhập khẩu. Tính đến thời điểm hiện tại, khách hàng sở hữu Honda CR-V sẽ phải bỏ ra khoảng từ 30 - 80 triệu đông tiền mua phụ kiện mới có thể nhận xe trước Tết âm lịch.
Quay trở lại với khả năng vận hành của CR-V, động cơ tăng áp mới vận hành rất đáng chú ý. Với dải tốc độ dưới 50 km/h, CR-V vẫn duy trì vòng tua máy dưới 1.600 vòng phút và mức tiêu hao nhiên liệu khoảng gần 7 lít/100 km. Tuy nhiên, với cung đường phố đông đúc, xe báo tiêu hao tới hơn 12 lít/100km.
Động cơ Turbo 1.5L trên CR-V và hộp số CVT mới vẫn có hiện tượng trễ khi sang số ở dải tốc độ thấp. Turbo trên CR-V chỉ kích hoạt khi mức vòng tua trên 1.800 vòng/phút nhưng phát ra tiếng ồn khá lớn. Với động cơ tăng áp, CR-V mới cho cảm giác lái khá ổn khi lái ở chế độ thể thao (S). Khi chuyển chế độ lái kết hợp cùng lẫy chuyển số trên vô lăng, lái xe có thể cảm nhận rõ hơn sức mạnh của động cơ mới này.
Tuy nhiên, chỉ lên mức vòng tua hơn 3.000 sẽ thấy máy CR-V mới đã bắt đầu "gào" khá to. Đẩy tốc độ lên hơn 100 km/h xe vẫn khá đầm chắc, độ chính xác của tay lái là rất tốt. Khi thử đánh lái ở tốc độ trên 80 km/h các chức năng cân bằng và điện tử của xe hoạt động khá nhạy, đảm bảo cho xe không đi lệch quỹ đạo. Honda CR-V hiện đang được phân phối với 3 phiên bản và có giá bán từ 973 triệu đến 1,083 tỷ đồng
Toyota Fortuner 2018
Thời điểm trước năm 2018, Toyota Fortuner là mẫu xe nhập khẩu ăn khách nhất nhì thị trường Việt Nam nhờ những ưu điểm vốn có của mình như tính bền bỉ và kinh tế. Phải mất hơn nửa năm 2018 Toyota Việt Nam mới có thể đem Fortuner trở lại. Không phụ lòng những nỗ lực này, Fortuner liên tiếp bỏ xa các đối thủ cạnh tranh như thói quen trước đây. Chỉ sau 2 tháng liên tiếp trở lại Fortuner có sản lượng trung bình bán hàng là hơn 1.000 chiếc/tháng.
Thế hệ mới của Fortuner không có nhiều nâng cấp đáng kể nhưng những yếu tố mà người tiêu dùng ấn tượng về mẫu xe này đều được kế thừa.
Kích thước xe Toyota Fortuner 2018 dài, rộng, cao lần lượt là 4.795 x 1.855 x 1.835 mm, chiều dài cơ sở 2.745 mm. So với thế hệ trước, xe Fortuner mới dài hơn 90 mm, chiều dài cơ sở ngắn hơn 5 mm, rộng hơn 15 mm và thấp hơn 15 mm. So với các đối thủ to con khác như Mitshubishi Pajero Sport, Hyundai Santafe hay Ford Everest thì Fortuner chỉ chịu thua kém mẫu xe đến từ Ford với thông số dài x rộng x cao đạt 4892 x 1860 x 1837 (mm).
Ghế ngồi của xe Toyota Fortuner 2018 được nâng cấp với ghế lái điều chỉnh điện 8 hướng và ghế phụ chỉnh tay 6 hướng trên hai phiên bản V. Hàng ghế thứ 2 và thứ 3 cũng khá thoải mái, theo số liệu đo đạc thì khoảng duỗi chân ở hàng ghế thứ 2 được tăng lên khoảng 115mm. Hàng ghế thứ 3 có trần xe thoáng đãng hơn một vài mẫu xe khác như Hyundai Santafe hay Kia Sorento.
Về sức mạnh Fortuner cũng có đôi chút thay đổi, phiên bản động cơ xăng 2TR-FE bổ sung công nghệ Dual VVT-i tiên tiến, trong khi động cơ diesel 2GD-FTV nay chuyển sang loại dung tích 2.4L thay vì 2.5L như trước đây. Kết hợp cùng đó sẽ là hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp hoàn toàn mới.
Khả năng vận hành của Fortuner phiên bản mới cũng được cải thiện rất đáng kể. Phiên bản được phóng viên trải nghiệm là bản động cơ dầu 2.4G 4x2. Đây là phiên bản thấp nhất và đang có giá bán 1.026 tỷ đồng đồng. Đây có lẽ cũng là phiên bản bán chạy nhất của mẫu SUV này.
Do là động cơ dầu nên khả năng tăng tốc cũng như cảm giác lái không quá vượt trội nhưng khả năng tiết kiệm nhiên liệu và vận hành rất đáng kinh ngạc. Trên cung đường đèo hỗn hợp Tây Bắc xe chỉ tiêu hao khoảng 9 lít dầu cho 100km. Ngoài ra, tuy là bản 1 cầu 4x2 nhưng với mô men xoắn 400 Nm ở dải vòng tua thấp 1.600 vòng phút vẫn giúp chiếc xe vượt qua những con dốc hay những cung đèo uốn lượn khá đơn giản.
Một điểm mạnh nữa đối với Fortuner thế hệ mới lần này là khả năng cân bằng khá tốt. Xe vào cua khá chắc không còn hiện tượng tròng trành như phiên bản cũ mặc dù đây là phiên bản thấp của mẫu xe này. Ở phân khúc của mình Fortuner vẫn là một sự lựa chọn khó bỏ qua đối với một bộ phân khách hàng có nhu cầu đi lại nhiều và di chuyển qua nhiều cung đường khác nhau. Toyota Fortuner hiện đang có giá bán từ 1,026 đến 1,354 tỷ đồng.
Hyundai SantaFe
Không quá ồn ào như 2 mẫu xe kể trên nhưng Hyundai SantaFe vẫn luôn duy trì được sự ổn định trong phân khúc CUV/SUV 7 chỗ của mình. Hoàn toàn khác biệt với 2 mẫu xe kể trên SantaFe được lắp ráp tại nhà máy Hyundai Thành Công tại Ninh Bình. Hyundai SantaFe thế hệ thứ ba sở hữu kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao đạt 4.690 x 1.880 x 1.680 (mm), so với các đối thủ thì Santafe gần tương đồng với đồng hương Kia Sorento nhưng có phần nhỏ con hơn so với Toyota Fotuner. Điều này cũng dễ hiểu khi SantaFe không phải là 1 chiếc SUV 7 chỗ thuần chất.
Sở hữu thông số chiều dài cơ sở lên đến 2.700 mm, nên có thể thấy không gian ca-bin khá rộng rãi tạo cảm giác thoải mái cho người ngồi. Xe trang bị ghế da cao cấp, cả ghế lái và ghế phụ đều chỉnh điện, riêng ghế lái chỉnh điện 8 hướng có chức năng nhớ 2 vị trí. Hyundai SantaFe luôn ấn tượng bởi số lượng trang bị đầy ắp đậm chất các mẫu xe Hàn Quôc.
Tương đồng với Honda CR-V khi hàng ghế thứ ba của Santafe khá chật chội, đặc biệt là khoảng trần xe do cột C được thiết kế vuốt thấp dần ra sau đuôi để tăng dáng thể thao, nên chỉ phù hợp cho những thành viên nhỏ tuổi hoặc dáng người nhỏ con.
Ở phiên bản hiện tại, SantaFe có 4 phiên bản với 2 tuỳ chọn động cơ là máy xăng 2.2L và máy dầu 2.4L. Cả 2 phiên bản động cơ này đều có tuỳ chọn dẫn động 4 bánh toàn thời gian AWD. Đây là điểm vượt trội với 2 đối thủ kể trên khi CR-V chỉ có bản dẫn động 1 cầu và Fortuner là 2 cầu 4x4.
Với hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian trên phiên bản cao cấp nhất cho phép Hyundai SantaFe mang lại cho người cầm lái nhiều ấn tượng hơn. Khả năng khoá vi sai linh hoạt cũng giúp SantaFe có thể di chuyển nhiều cung đường khó hơn so với Honda CR-V mới.
Thế hệ hiện tại của Hyundai SantaFe đã được dừng sản xuất và phân phối để dọn đường cho thế hệ mới sắp được giới thiệu. Tuy nhiên, phiên bản SantaFe hiện tại vẫn rất phù hợp đối với khách hàng là gia đình có như cầu di chuyển linh hoạt và đôi khi là cả những cung đường khó cho các chuyến trải nghiệm.
SantaFe trước đây được bán với mức giá từ 1,15 đến 1,3 tỷ đồng. Đây được xem là mức giá rất hợp lý đối với những gì mà mẫu xe này được trang bị. Thế hệ mới của mẫu SUV này hứa hẹn sẽ tiếp tục cạnh tranh mạnh mẽ với 2 đối thủ kể trên nhờ những nâng cấp rất đáng giá. Nhiều khả năng SantaFe thế hệ mới cũng sẽ được Hyundai Thành Công mở bán ngay dịp cuối năm 2018.
Thông số | Honda CR-V | Toyota Fortuner | Hyundai SantaFe |
Động cơ |
Xăng 1.5L Turbo |
xăng 2.7L - Dầu 2.4L |
Xăng 2.2L - Dầu 2.4L |
Hộp số |
Vô cấp - CVT |
MT 6 cấp - AT 6 cấp |
AT 6 cấp |
Dẫn động |
Cầu trước FWD |
1 Cầu 4x2 - 2 Cầu 4x4 |
1 Cầu trước FWD - 4 bánh AWD |
Giá bán |
973 triệu - 1,083 tỷ đồng |
1,062 - 1,354 tỷ đồng |
1,15 - 1,3 tỷ đồng |
Nguồn gốc |
Nhập Thái Lan (CBU) |
Nhập Indonesia (CBU) |
Lắp ráp trong nước (CKD) |