Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 2/2022
- Bài thuốc hay
- 08:00 - 03/02/2022
Người lao động thời vụ tăng giờ làm thêm lên 40 giờ/tháng
Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 1/2/2022 thay thế Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
Đối tượng áp dụng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm một số công việc cụ thể.
Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động thời vụ tăng lên 40 giờ/tháng, trước đây, tổng số giờ làm thêm là 32 giờ/tháng. Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần cũng tăng lên 72 giờ/tuần (trước là 60 giờ/tuần).
Về thời giờ nghỉ ngơi, hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.
Nhiều nội dung bắt buộc được bổ sung trong xuất khẩu lao động
Ngày 1/2/2022, Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có hiệu lực, bổ sung một số nội dung bắt buộc trong hợp đồng xuất khẩu lao động. Cụ thể như giáo dục định hướng trước khi đi làm việc; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.
Đối tượng áp dụng là người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng…
Chỉ được trở lại vị trí công tác sau khi có kết luận không tham nhũng
Ngày 15/2/2022, Nghị định 134/2021/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 1/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực.
Theo Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi điều 52 như sau, người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng; được xin lỗi, cải chính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác theo quy định của pháp luật.
Tại điều 76, sửa đổi điểm d khoản 2: “Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình”.
Không được viết tắt tên nước sản xuất hàng hóa
Nghị định 111/2021/NĐ-CP ban hành ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 15/2/2022.
Cụ thể, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định nêu trên thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.
Sinh viên được khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm học
Thông tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/2/2022.
Trong đó, quy định việc tổ chức khám sức khỏe cho người học khi mới nhập học và định kỳ ít nhất một năm một lần trong mỗi năm học. Thực hiện theo dõi, kiểm tra sức khỏe người học, phát hiện các yếu tố nguy cơ sức khỏe, bệnh tật để dự phòng, điều trị hoặc chuyển tuyến điều trị theo quy định của pháp luật.
Triển khai các biện pháp vệ sinh phòng, chống dịch bệnh trong cơ sở giáo dục. Tư vấn cho người học về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, yếu tố nguy cơ sức khỏe, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý, phát triển thể chất, tinh thần và hoạt động thể lực.
Hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống tai nạn, thương tích trong quá trình học tập, thực hành.
Những chính sách tài chính có hiệu lực từ tháng 2
Thu, nộp lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, Thông tư số 85/2021/TT-BTC Bộ Tài chính ban hành ngày 5/10/2021 hướng dẫn một số nội dung về thu, nộp khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Theo đó, lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là lợi nhuận được xác định theo quy định pháp luật về kế toán sau khi trừ các khoản: bù đắp lỗ năm trước; trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; các khoản phân phối, trích lập quỹ theo quy định.
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính và quyết định chia cổ tức, lợi nhuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ làm đại diện chủ sở hữu nộp 100% vào ngân sách Trung ương đối với khoản lợi nhuận còn lại và cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thông tư số 85/2021/TT-BTC
Ban hành 24 biểu mẫu sử dụng trong công tác quyết toán
Ngày 11/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 96/2021/TT-BTC quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Thông tư số 96/2021/TT-BTC ban hành các mẫu biểu và quy định việc sử dụng mẫu biểu trong công tác quyết toán, gồm 9 mẫu biểu thuộc Hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ); 15 mẫu biểu thuộc Hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành (không gồm các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
Đối với quyết toán theo niên độ, chủ đầu tư đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán theo niên độ với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch theo quy định, báo cáo theo mẫu gửi bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý), sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý.
Các bộ, cơ quan trung ương đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán theo niên độ với cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương theo quy định, báo cáo theo mẫu gửi Bộ Tài chính. Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán theo niên độ với cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, báo cáo theo mẫu gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Thông tư số 96/2021/TT-BTC
Lập chứng từ kế toán mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài
Có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, Thông tư số 99/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ.
Theo đó, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài đều phải lập chứng từ kế toán; chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Đối với chứng từ lập trên giấy, chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
Đáng chú ý, không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Một người chỉ được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.
Ngoài ra, Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính) phải định kỳ đối chiếu số liệu về các khoản cho chính quyền địa phương vay lại với Sở Tài chính các địa phương đảm bảo khớp đúng. Hàng tháng, Sở Tài chính các địa phương và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh phải thực hiện đối chiếu số liệu về các khoản nhận nợ của chính quyền địa phương.
Thông tư số 99/2021/TT-BTC
Thay đổi cách tính thuế đối với người cho thuê nhà
Có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 là Thông tư số 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính với quy định mới về cách tính thuế đối với người cho thuê nhà.
Theo Thông tư số 40 được ban hành trước đó không lâu, cá nhân cho thuê nhà không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng một năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê nhà không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm dương lịch (12 tháng).
Thông tư số 100/2021/TT-BTC đã điều chỉnh lại như sau: Nếu cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê nhà, thời gian cho thuê không trọn năm, doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì mới không thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Cũng theo Thông tư số 100/2021/TT-BTC, các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki… sẽ không bắt buộc phải nộp thuế thay cho người bán; nghĩa vụ này chỉ phát sinh nếu giữa sàn thương mại điện tử và người bán sinh có hợp đồng ủy quyền. Trong khi Thông tư 40 trước đó quy định đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với các sàn thương mại điện tử.
Thông tư số 100/2021/TT-BTC
Từ năm 2022, giá đăng ký niêm yết lần đầu đối với cổ phiếu là 10 triệu đồng
Ngày 17/11/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 101/2021/TT-BTC về việc quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Theo đó, giá dịch vụ đăng ký niêm yết lần đầu đối với cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ nợ là 10 triệu đồng; chứng quyền có bảo đảm là 5 triệu đồng. Đối với giá dịch vụ đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ là 0,15% trên tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp, loại chứng khoán thực tế bán được, tối đa 150 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ và tối thiểu là 20 triệu đồng/1 cuộc đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ.
Bên cạnh đó, mức giá dịch vụ quản lý giao dịch vay và cho vay chứng khoán là 0,027% giá trị khoản vay tại ngày xác lập hợp đồng vay đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền có bảo đảm, tối thiểu 500.000 đồng đối với vay hỗ trợ thanh toán,…
Ngoài ra, giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán thu bằng đồng Việt Nam; đối với trái phiếu Chính phủ ngoại tệ, giá dịch vụ được tính toán trên cơ sở quy định từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo bình quân các mức tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong tháng có phát sinh dịch vụ liên quan đến trái phiếu Chính phủ ngoại tệ.
Thông tư số 101/2021/TT-BTC
Từ năm 2022, mức giá tối đa của 1 cuộc đấu giá cổ phần là 150 triệu đồng
Ngày 17/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 102/2021/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
Theo đó, mức giá dịch vụ đấu giá cổ phần từ 20 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá cổ phẩn/mỗi loại chứng khoán đến 0,15% trên tổng giá trị cổ phần và các loại chứng khoán thực tế bán được, tối đa là 150 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá.
Bên cạnh đó, giá dịch vụ môi giới, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm (áp dụng cho chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch) tối đa 0,45% giá trị giao dịch; giá dịch vụ bảo lãnh phát hành; giá dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ 0,5% - 2% tổng giá trị bảo lãnh đối với cổ phiếu…
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng yêu cầu các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá dịch vụ và chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2022 và thay thế Thông tư 128/2018/TT-BTC.
Thông tư số 102/2021/TT-BTC
Trích lập 300 đồng/lít đối với các loại xăng, các loại dầu điezen, dầu hỏa
Kể từ ngày 2/1/2022, phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu được thực hiện theo Thông tư số 103/2021/TT-BTC ngày 18/11/2021 của Bộ Tài chính.
Theo đó, quỹ bình ổn giá xăng dầu được trích lập bằng một khoản tiền cụ thể là 300 đồng/lít đối với các loại xăng, các loại dầu điezen, dầu hỏa và 300 đồng/kg đối với các loại dầu madút ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa và được xác định là một yếu tố cấu thành giá cơ sở và giá bán của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Điều chỉnh mức giảm mức trích lập hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu dưới mức quy định khi các yếu tố cấu thành giá cơ sở xăng, dầu kỳ công bố tăng trên 5% so với giá cơ sở xăng dầu giá cơ sở xăng dầu công bố kỳ trước liền kề hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội và đời sống nhân dân.
Ngoài ra, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu được thực hiện khi giá cơ sở cao hơn giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá xăng dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội và đời sống nhân dân. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chỉ được chi sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương.
Thông tư số 103/2021/TT-BTC