THỨ BẨY, NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2024 03:43

Kim ngạch xuất khẩu tháng 2 ước đạt 13 tỷ USD

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 7,6 tỷ USD, tăng 12,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 19,7 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2016.

Về xuất khẩu các nhóm hàng

- Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản 2 tháng đầu năm ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 11,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó: Rau quả tăng 31,1%, cà phê 21,1%, cao su tăng 144%. Một số mặt hàng kim ngạch xuất khẩu giảm như: gạo giảm 21,4%, hạt tiêu giảm 26,9%, săn và các sản phẩm từ sắn giảm 15,8%.

- Kim ngạch xuất khẩu nhóm nhiên liệu và khoáng sản ước đạt gần 0,7 tỷ USD, tăng 49,2% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 1,9%, trong đó: hầu hết các mặt hàng trong nhóm đều có KNXK tăng (ngoại trừ mặt hàng quặng và khoáng sản khác giảm 23,8%), mặt hàng than đá tăng mạnh 1120%, dầu thô tăng 46,3%, xăng dầu các loại tăng 45,2%.

- Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt xấp xỉ 22 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng khoảng 80,6%, các mặt hàng trong nhóm đều tăng trưởng tốt so với cùng kỷ, chỉ có 3 mặt hàng sản phẩm từ ngũ cốc (giảm 1,6%), sản phẩm gốm, sứ (giảm 7,2% và đá quý, kim loại quý (giảm 30,6%), một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ như: phân bón các loại (82%), chất dẻo nguyên liệu (69,4%), sản phẩm gỗ (479,8%), kim loại thường và sản phẩm (32,8%)...

Về giá xuất khẩu: So với cùng kỳ, giá bình quân của đa số các mặt hàng đều tăng (nhân điều 20,3%, cà phê 31,9%, cao su 81%, than đá 115,5%, dầu thô 61,9%... giá XK tăng đã đóng góp cho tăng KNXK khoảng 736 triệu USD. 

Chỉ có một số ít mặt hàng có giá xuất khẩu giảm nhưng có mức giảm sâu như hạt tiêu 21,1%, quặng và khoáng sản khác 48,4%, do giá thế giới giảm, tuy nhiên do quy mô xuất khẩu không cao nên không ảnh hưởng đến mức tăng xuất khẩu chung.

Về lượng xuất khẩu: 

Hầu hết các mặt hàng trong nhóm nông lâm thủy sản đều có lượng xuất khẩu giảm (ngoại trừ chè các loại tăng 6,2%, cao su  tăng 34,7%); nhóm nhiên liệu và khoáng sản có hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu chủ đạo là dầu thô và xăng các loại cũng giảm xấp xỉ 5%. Biến động về lượng làm giảm KNXK khoảng 352 triệu USD.

Về thị trường xuất khẩu

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất và vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Tốc độ tăng KNXK 2 tháng đầu năm năm 2017 vào thị trường này đạt 18,9%, chiếm tỷ trọng 21,8% tổng KNXK cả nước; Tiếp đến là thị trường Châu Á tăng 15,4%, chiếm 48,5% tổng KNXK (trong đó thị trường Đông Á tăng 24,5%), thị trường EU tăng 12,4% và chiếm tỷ trọng 21% tổng KNXK; Thị trường Trung Quốc tăng 36,4%, chiếm tỷ trọng 12%. 

Mức tăng xuất khẩu giữ được mức tốt đối với Hàn Quốc, thị trường Đông Á là một tín hiệu khả quan trong việc nước ta đã từng bước tiếp cận và tận dụng được các lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết. 

Một số thị trường truyền thống vẫn được giữ vững và tiếp tục phát huy hiệu quả tốt. Các thị trường xuất khẩu truyền thống trong khu vực ASEAN có mức tăng trở lại.

NGUYỄN THANH

CÙNG CHUYÊN MỤC
Xem theo ngày
Tin nên đọc
Báo dân sinh
Báo dân sinh
Báo dân sinh