Hướng dẫn xác định định mức biên chế công chức chuyên ngành Nội vụ
- Dược liệu
- 13:14 - 16/01/2021
Bộ Nội vụ cho biết, việc xây dựng dự thảo Thông tư nhằm quy định và xác định vị trí việc làm một cách khoa học, sát thực tế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả".
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ
Dự thảo đề xuất Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ như sau:
a) Vị trí việc làm về tổ chức bộ máy: - Chuyên viên cao cấp về tổ chức bộ máy; - Chuyên viên chính về tổ chức bộ máy; - Chuyên viên về tổ chức bộ máy.
b) Vị trí việc làm về quản lý nguồn nhân lực: - Chuyên viên cao cấp về quản lý nguồn nhân lực; - Chuyên viên chính về quản lý nguồn nhân lực; - Chuyên viên về quản lý nguồn nhân lực.
c) Vị trí việc làm về địa giới hành chính: - Chuyên viên cao cấp về địa giới hành chính; - Chuyên viên chính về địa giới hành chính; - Chuyên viên về về địa giới hành chính.
d) Vị trí việc làm về cải cách hành chính: - Chuyên viên cao cấp về cải cách hành chính; - Chuyên viên chính về cải cách hành chính; - Chuyên viên về cải cách hành chính.
đ) Vị trí việc làm về thi đua, khen thưởng: - Chuyên viên cao cấp về thi đua, khen thưởng; - Chuyên viên chính về thi đua, khen thưởng; - Chuyên viên về thi đua, khen thưởng.
e) Vị trí việc làm về quản lý tôn giáo: - Chuyên viên cao cấp về quản lý tôn giáo; - Chuyên viên chính về quản lý tôn giáo; - Chuyên viên về quản lý tôn giáo.
g) Vị trí việc làm về quản lý tín ngưỡng: - Chuyên viên cao cấp về quản lý tín ngưỡng; - Chuyên viên chính về quản lý tín ngưỡng; - Chuyên viên về quản lý tín ngưỡng.
h) Vị trí việc làm về văn thư, lưu trữ: - Chuyên viên cao cấp về văn thư, lưu trữ; - Chuyên viên chính về văn thư, lưu trữ; - Chuyên viên về văn thư, lưu trữ; - Cán sự về văn thư, lưu trữ.
Xác định định mức biên chế công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ
Theo dự thảo, việc xác định định mức biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực Nội vụ căn cứ các yếu tố sau:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐCP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cụ thể:
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, định mức biên chức công chức nghiệp vụ chuyên môn ngành Nội vụ: đồng thời phải căn cứ quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ);
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, định mức biên chức công chức nghiệp vụ chuyên môn ngành Nội vụ: đồng thời phải căn cứ quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ);
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc trung ương: đồng thời phải căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ).