Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
- Văn hóa - Giải trí
- 19:37 - 23/12/2021
Bộ VH-TT&DL vừa ban hành Quyết định 3404/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030”. Theo đó, thời gian thực hiện Đề án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn I từ 2021 - 2025 và giai đoạn II từ 2026 - 2030.
Nội dung Đề án nhấn mạnh, dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số là các loại hình diễn xướng dân gian được hình thành trong đời sống lao động, tình cảm, tín ngưỡng tôn giáo và các sinh hoạt cộng đồng dân tộc thiểu số. Dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc rất đa dạng, phong phú với nhiều cách phân loại. Mỗi khu vực, vùng, miền có đồng bào dân tộc thiểu số cư trú mang bản sắc văn hóa riêng; mỗi dân tộc (nhóm, ngành dân tộc địa phương) đều có loại hình diễn xướng dân gian đặc trưng riêng. Xét theo không gian có các hình thức dân ca gắn với không gian sinh hoạt cộng đồng (lễ hội, chợ, không gian lao động sản xuất tập thể, trò chơi dân gian...), không gian biểu diễn lưu động chuyên nghiệp (các gánh hát, phường hát), không gian tín ngưỡng, tôn giáo. Không gian của các hoạt động diễn xướng cũng không đóng khung mà mở rộng theo sự đa dạng của các loại hình diễn xướng. Các hoạt động trình diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống là phương thức quan trọng để đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống được biểu hiện rất rõ ở những lễ hội cộng đồng. Những lễ hội đó là dịp tạo ra sự đồng cảm, chia sẻ, gắn kết trong cộng đồng các dân tộc thiểu số. Chính điều đó làm cho dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống được bảo tồn, duy trì và phát triển, tạo nên tính đặc sắc, đa dạng trong sự thống nhất của nền văn hóa Việt Nam.
Theo đó, Đề án hướng tới mục tiêu tổng quát là xác định và quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong đó có Kết luận số 65-KT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của BCHTW Đảng Khoá IX về Công tác dân tộc trong tình hình mới. Nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của người dân; sưu tầm, bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số, cũng như phải chú trọng phát triển liên vùng, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng. Quan tâm phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái, gắn kết du lịch với giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số.
Mục tiêu cụ thể của Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch" được chia ra hai giai đoạn.
Giai đoạn 2021 - 2025 đề ra mục tiêu: Kiểm kê và cập nhật kiểm kê hàng năm nhằm đánh giá thực trạng sức sống và phân loại; lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; 70% di sản thuộc loại hình này được đưa vào Danh mục quốc gia.
Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch" hướng tới mục tiêu nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của người dân... Các nghệ nhân về lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể nói chung và loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói riêng được hưởng chính sách hỗ trợ trong hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; phấn đấu 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 40% các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với phát triển du lịch; hỗ trợ thí điểm 500 mô hình Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương; các khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 1 câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ phát triển du lịch.
Phấn đấu 70% công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số; phấn đấu có 400 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm, hỗ trợ xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, đẩy mạnh quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc trong nước và quốc tế; 100% các trường dân tộc nội trú và các cấp trường tại các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hoá và xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân ca, dân vũ dân nhạc các dân tộc thiểu số để lưu trữ và phát huy, xúc tiến, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
Giai đoạn 2026 - 2030: Hoàn thành công tác kiểm kê, đánh giá, phân loại và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số. Phấn đấu 100% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng Có từ 70 - 80% các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị tiêu biểu được khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.
Phấn đấu có từ 800 mô hình bảo tồn dân ca, dân vũ, dân nhạc hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho cộng đồng và tạo sản phẩm du lịch đặc thù từ di sản văn hóa; có từ 60% các di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu của đồng bào các dân tộc thiểu số được xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Phấn đấu từ 90% các công chức, viên chức văn hóa, các nghệ nhân, người uy tín được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số. Phấn đấu có 600 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;
Tổ chức định kỳ các hoạt động liên hoan, giao lưu, hội thi văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, khu vực; quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc trong nước và quốc tế; từ 80% di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến dân ca, dân vũ, dân nhạc được tư liệu hóa lưu giữ và phổ biến đến cộng đồng các dân tộc thiểu số.