THỨ NĂM, NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2024 10:06

Parkinson- Đông y chữa Parkinson- kiến thức bệnh Parkinson bạn nên biết

PARKINSON

Đại cương

Bệnh nhân parkinsonCòn gọi là bệnh Liệt Run, xẩy ra do có những tổn thương thoái hoá ở vài vùng trên não, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là Dopamin.

Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50-65.

Đông y gọi là Ma Mộc, Tứ Chi Nhuyễn Nhược, Chấn Chiến. Giai đoạn cuối cùng của bệnh được xếp vào loại Nuy Chứng.

Nguyên Nhân

Theo YHHĐ:

. Nhiều tác giả cho là do xơ vữa động mạch não làm tổn thương các tế bào vùng ngoài tháp, nhất là ở vùng nhân xám.

. Hội chứng liệt run xẩy ra sau viêm não phát dịch, viêm não do cúm, sau khi bị nhiễm độc thuỷ ngân, Asen CO, các dẫn chất của Phenothiazin, Resecpin, hoặc do bệnh giang mai thần kinh.

Theo YHCT:

Nguyên nhân chính gây nên bệnh Parkinson là do ảnh hưởng của tuổi già, do Can huyết và Thận âm bị suy yếu. Huyết bị suy kém không nuôi dưỡng được các khớp và các mạch máu gây nên co rút, co cứng, run giật. Âm hư thì dương vượng sẽ khiến cho Can phong nội động. Nếu phong hợp với đờm thấp thì kinh lạc sẽ bị ngăn trở gây ra run.

Cũng có thể do uất ức, giận dữ làm tổn thương Can. Can mất chức năng sơ tiết, khí sẽ bị uất kết. Khí có tác dụng hành huyết, vì thế, khí bị ngăn trở thì huyết sẽ bị ứ trệ. Huyết bị ứ trệ sẽ không nuôi dưỡng được các khớp, không sinh ra được huyết mới. Vì vậy các khớp không được nuôi dưỡng sẽ gây nên cứng, khó cử động, co giật, run. Ăn uống kém dinh dưỡng, tuổi già, lo âu, ưu tư, mệt mỏi, Tỳ hư có thể dẫn đến Thận hư, Thận dương hư. Tỳ Thận hư không vận hoá được thuỷ dịch trong cơ thể, thuỷ dịch hoá thành thấp, tụ lại thành đờm. Đờm thấp ngăn trở trong kinh mạch hoá thành nhiệt, khiến cho phong quấy động gây nên run.

Chẩn Đoán

Bệnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng có thể chỉ ở một bên cơ thể. Đến khi có các triệu chứng sau đây bệnh mới được phát hiện:

. Tăng trương lực cơ: đặc trưng bởi hiện tượng bánh xe răng cưa, xuất hiện khi bệnh nhân co duỗi thụ động các khớp cổ tay, khuỷ tay.

. Run: thường ở đầu ngón tay, trường hợp nặng có thể run cả cẳng tay và bàn tay. Đặc điểm là run xuất hiện khi nghỉ và giảm mất khi người bệnh chú ý làm việc khác, bàn tay vê vê như đếm tiền.

. Mặt bất động: vẻ mặt trở nên cứng, không biểu hiện được cảm xúc trên khuôn mặt, dù mắt rất linh hoạt.

. Rối Loạn Dáng Đi: đi chậm, đầu hơi cúi, lưng hơi khom, cẳng tay hơi gấp, chân hơi co và không đánh tay được. Khi để đoạn chi ở một tư thế nào đó thì nó lâu trở lại vị trí bình thường.

Ngoài ra còn có biểu hiện tăng tiết nước miếng, mặt bóng, những cơn đỏ bừng mặt do rối loạn thần kinh thực vật.

Điều trị

Can âm suy, hư phong nội động:

Triệu chứng: Gân cơ cứng, tay chân hoặc hàm dưới run, đau, tay chân tê, nhất là khi nghỉ ngơi, nhưng khi vận động thì lại đỡ, đi đứng khó khăn, mắt mờ, mắt dại, hố mắt dưới có quầng đen, khó nuốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền, Tế.

Điều trị: Dưỡng Can, bổ Thận, tư âm, tức phong.

Phương thuốc: Dùng bài Nhất Quán Tiễn hợp với Linh Giác Câu Đằng Thang gia giảm:

  Tang kí sinh 20 Mẫu lệ 20 Thục địa 15
Sinh địa 15 Bạch thược 15 Thạch quyết minh 15 Sơn thù 9
Cươngtằm 9 Thiên ma 9 Ngưu tất 9 Qui đầu 9
Cam thảo 6            

Tang ký sinh, Thục địa, Sinh địa, Bạch thược, Sơn thù, Ngưu tất, Đương quy dưỡng Can huyết, bổ Thận âm

Mẫu lệ, Thạch quyết minh, Cương tằm, Thiên ma, Ngưu tất bình Can, tiềm dương, tức phong, định chiến Cam thảo điều hoà các vị thuốc

Khí hư, đi lại chậm chạp, khó khăn, tinh thần uể oải, mệt mỏi thêm Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm, Hoài sơn đều 9g.

Can khí uất thêm Xuyên luyện tử 12g.

Huyết ứ thêm Đào nhân, Đan sâm đều 9g.

Đầu đau, chóng mặt thêm Câu đằng, Cúc hoa đều 9g.

Mắt khô, đỏ, mắt khó cử động, mắt mờ thêm Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thạch quyết minh đều 20g.

Tê thêm Kê huyết đằng 20g, Ty qua lạc 9g.Dễ tức giận thêm Hoàng cầm, Chi tử đều 9g.

Tiểu khó do Thận khí suy thêm Kim anh tử, Phúc bồn tử, Liên tử đều 15g.

Thận dương hư thêm Dâm dương hoắc, Thỏ ty tử đều 9g, Nhục quế 1g (tán bột, uống với nước thuốc sắc). Miệng khô, khát thêm Thiên hoa phấn 15g, Mạch môn 9g.

Can khí uất kết – khí trệ huyết ứ:

Triệu chứng: Đầu, hàm dưới, tay và chân run nhất là lúc ngủ và ban đêm, không thể cúi ngửa, đau cố định và mất cảm giác toàn thân hoặc chân tay, dễ tức giận, lưỡi đỏ tím, có vết xuất huyết, mạch Tế, Huyền, Sáp.

Điều trị: Trấn Can, tức phong, hoạt huyết, thông kinh lạc.

Phương thuốc: Dùng bài Trấn Can Tức Phong Thang hợp với Thông Khiếu Hoạt Huyết Thang:

  Tang kí sinh 20 Đan sâm 15 Đại giả thạch 15
Thạch quyết minh 15 Bạch thược 15 Xuyên luyện tử 12 Hương phụ 12
Thiên ma 9 Câu đằng 9 Ngưu tất 9 Qui đầu 9
Đào nhân 9 Hồng hoa 9 Uất kim 9 Xương bồ 9
Nhũ hương 6 Một dược 6 Cam thảo 6    

Bạch thược, Xuyên luyện tử, Hương phụ, Uất kim sơ Can, giải uất, lý khí

Đại giả thạch, Thạch quyết minh, Thiên ma, Câu Đằng, Ngưu tất bình Can, tiềm dương, tức phong, trấn chiến

Đan sâm, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Uất kim, Nhũ hương, Một dược hoạt huyết, thông kinh lạc;

Tang ký sinh, Đương quy, Ngưu tất dưỡng Can huyết, bổ Thận âm để ức chế dương

Thạch xương bồ hoá đờm, khai khiếu

Cam thảo điều hoà các vị thuốc

Can uất hoá hoả gây nên bứt rứt, miệng khô, đắng, dễ tức giận, táo bón, phân khô, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng thêm Đơn bì, Chi tử, Hoàng cầm đều 15g.

Huyết hư thêm A giao 15g, tăng Bạch thược lên 30g.

Tỳ hư, sôi bụng, bụng đau, tiêu chảy thêm Bạch truật, Phục linh đều 20g.

Can Vị bất hoà thêm Sinh địa, Bán hạ, Tuyền phúc hoa đều 9g.

Đau nhiều cố định một chỗ thêm Đan sâm, Kê huyết đằng đều 15g. Gân cơ co cứng, run nhiều thêm Bạch tật lê 12g, Toàn yết, Ngô công đều 3g (tán bột, uống với nước thuốc sắc), Bạch thược tăng lên 30g. Khó co duỗi thêm Địa long, Cát căn đều 15g và Bạch hoa xà 2g (Tán bột, uống với nước thuốc sắc).

Tay đau, tê thêm Khương hoạt 9g. Chân đau, tê thêm Mộc qua 9g.

Khớp đau thêm Uy linh tiên 12g.

Nếu khí trệ, đờm ngưng, tay chân run, đi lại khó, đi chậm, hai tay cứng, nói khó, không viết được, đầu đau, mất ngủ, khó nuốt, ngực đầy, hông sườn đầy, rêu lưỡi móng, mạch Hoạt, Huyền, không dùng bài Trấn Can Tứ Phong Thang hợp với Thông Khiếu Hoạt Huyết Thang bằng Bán Hạ Hậu Phác Thang gia giảm: Bán hạ, Hậu phác, Phục linh, Sài hồ, Bạch thược, Chỉ xác, Xuyên khung, Bạch truật, Cương tằm, Đởm nam tinh, Thuyền thoái đều 9g, Cam thảo 5g.

Khí huyết đều hư, khớp không được nuôi dướng, Kinh mạch ứ trệ:

Triệu chứng: Da mặt xanh xạm, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, sợ lạnh, ngại nói, đầu chi co giật, cứng, tay chân tê, gáy cứng, đi lại khó khăn, phân lỏng, dễ bị phù, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, có vết ứ huyết, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, tức phong, thông kinh hoạt lạc.

Phương thuốc: Dùng bài Quy Tỳ Thang, Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang, Thiên Ma Câu Đằng Ẩm:

  Đan sâm 20 Phục linh 20 Hoàng kỳ 20
Thục địa 15 Bạch thược 15 Ngũ vị 15 Câu đằng 12
Nhân sâm 12 Bạch truật 12 Thiên ma 9 Xuyên khung 9
Địa long 9 Toàn yết 9        

Hoàng kỳ, Phục linh, Nhân sâm, Bạch truật kiện Tỳ, ích khí

Ngũ vị tử bổ Tâm, Phế, Thận, cầm tiêu chảy và mồ hôi

Thục địa, Bạch thược dưỡng huyết

Đan sâm, Xuyên khung, Địa long hoạt huyết, thông kinh lạc

Bạch thược, Câu đằng, Thiên ma, Địa long, Toàn yết bình Can, tiềm dương, tức phong, chống run

Tỳ dương hư thêm Phụ tử, Can khương đều 6g.

Thận dương hư thêm Bổ cốt chỉ 15g, Nhục đậu khấu 9g, Ngô thù du 3g.

Huyết hư nhiều thêm Kê huyết đằng 15g, Đương quy 9g.

Huyết ứ thêm Đan sâm, Kê huyết đằng.

Mệt mỏi, không có sức tăng Hoàng kỳ lên 30~50g.

Phù thêm Trư linh, Trạch tả, Quế chi đều 9g.

Khớp cứng, run nhiều thêm Bạch tật lê, Thuyền thoái đều 9g. Khó co duỗi thêm Cát căn 20g, Bạch hoa xà 2g (tán bột, uống với nước thuốc sắc).

Chi trên đau tê thêm Khương hoạt 9g.

Chi dưới đau tê thêm Mộc qua 9g.

Tỳ hư thấp trệ, Đờm hoả quấy động phong:

Triệu chứng: Đầu nặng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lòng bàn tay chân và ngực nóng, thức ăn không tiêu, phân lỏng, tay chân khó cử động, run, đầu lưỡi đỏ, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền, Hoạt.

Điều trị: Tức phong, tiềm dương, hoá đờm, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc.

Phương thuốc: Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm Gia Giảm:

  Tang kí sinh 20 Thạch quyết minh 15 Bán hạ 9
Nam tinh 9 Chỉ thực 9 Trần bì 9 Thiên ma 9
Câu đằng 9 Ngưu tất 9 Hoàng cầm 9 Cươngtằm 9
Trúc lịch 9 Cam thảo 6        

Thạch quyết minh, Thiên ma, Câu đằng, Ngưu tất, Cương tằm tứ phong, tiềm dương

Tang ký sinh, Ngưu tất tư dưỡng Can Thận âm để chế dương

Bán hạ, Đởm nam tinh, Chỉ thực, Trần bì, Hoàng cầm, Trúc lịch thanh nhiệt, hoá đờm, tức phong

Cam thảo điều hoà các vị thuốc

Các khớp cứng, run nhiều thêm Bạch tật lê, Thuyền thoái đều 12g.

Khó co duỗi thêm Cát căn, Bạch hoa xà đều 20g (tán bột, uống với nước thuốc sắc).

Chi trên tê, đau thêm Khương hoạt.

Chi dưới tê đau thêm Mộc qua.

Có dấu hiệu Tỳ hư rõ, thay Thiên Ma Câu Đằng Ẩm gia giảm và Đạo Đờm Thang gia giảm bằng Hoàng cầm, Bán hạ đều 20g, Phục linh, Bạch truật đều 15g, Trần bì, Hương phụ, Sa nhân, Xuyên khung, Chỉ xác, Đởm nam tinh, Quế chi, Thiên ma đều 9g, Toàn yết, Ngô công đều 3g.

**************************************

Bích Hồng

CÙNG CHUYÊN MỤC
Xem theo ngày
Báo dân sinh
Báo dân sinh
Báo dân sinh