Lương tăng, mức đóng BHXH thay đổi ra sao?
- Tây Y
- 16:53 - 19/06/2018
Mức đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mới nhất được thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN); cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Quyết định số 595/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2017 và thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH.
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH, phía doanh nghiệp chỉ còn đóng 17% vào quỹ Bảo hiểm xã hội (3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
Ngoài 17% nêu trên, doanh nghiệp còn phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể: Trước ngày 1/6/2017: đóng 1% trên tiền lương đóng BHXH của người lao động. Nhưng kể từ ngày 1/6/2017 chỉ phải đóng là 0,5% trên tiền lương đóng BHXH của người lao động (Theo điều 22 của QĐ 595). Riêng mức đóng BHYT và BHTN không thay đổi (Điều 14, Điều 18).
Thêm đối tượng bắt buộc tham gia BHXH
Bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng; Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Điều này đồng nghĩa với người lao động làm việc bán thời gian hoặc thời vụ mà có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng và người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH.
Quy định trên văn bản là vậy, tuy nhiên mới đây, tại buổi tập huấn về chính sách mới BHXH, BHYT, BHTN của cơ quan BHXH có thông báo rằng, từ 1/1/2018, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, chờ đến khi BHXH Việt Nam có hướng dẫn mới.
Tăng tiền lương tháng đóng BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1/1/2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Khoản tính đóng BHXH
1. Mức lương
2. Phụ cấp lương
Là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút
- Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Khoản không tính đóng BHXH
1. Các khoản chế độ và phúc lợi khác:
- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,
- Tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Khoản hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị TNLĐ, BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Mặt khác, theo quy định tại Luật BHXH 2014, Luật việc làm 2013 và Nghị định 105/2014/NĐ-CP, tỷ lệ trích đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của người lao động theo mức lương tối thiểu là:
Các khoản đóng theo BHXH |
Tỷ lệ (%) |
BHXH |
8 |
BHYT |
1,5 |
BHTN |
1 |
Tổng cộng |
10,5 |
Do đó, mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu của người lao động từ ngày 01/01/2018 được quy định như sau:
Vùng |
Mức đóng BHXH tối thiểu của người lao động |
I |
4.258.600 x 10,5% = 447.153 |
II |
3.777.100 x 10,5% = 396.595,5 |
III |
3.306.300 x 10,5% = 347.161,5 |
IV |
2.953.200 x 10,5% = 310.086 |